[Latest News][7]

Bài báo khoa học
chlorophyll-a
Earth
Envi
hình ảnh
mapinfo
Mapinfor
NASA
Phần mềm chuyên môn
Sea Surface Temperature
thuyhaisan
Trái Đất
Vệ tinh
vientham
viễn thám

Ad Section

Các loại cá ngừ họ auxis

Cá ngừ Ồ


Tên khoa học: Auxis rochei (Risso,1810)
Tên tiếng Anh: Bullet tuna
Đặc điểm hình thái: Thân hình thoi, dài và hơi tròn. Có hai vây lưng cách xa nhau. Vây ngực ngắn, đỉnh tam giác của giáp ngực chạy dài đến giữa thân cho đến ngang dưới vây phụ. Thân không có vảy trừ phần sau vây ngực. Thân màu xám đen, phần thân không vảy có 15 hoặc hơn 15 sọc sẫm ngang thân. Bụng màu bạc, gốc vây lưng và vây bụng màu đen.
Phân bố: Khắp các Đại Dương, trừ vùng ven bờ châu Đại Dương.
Mùa vụ khai thác: Quanh năm.
Kích thước khai thác: Từ 140 - 310 mm, chủ yếu 260 mm.
Ngư cụ khai thác: Lưới Vây, Vó, Rê, Đăng.

Dạng sản phẩm: Ăn tươi, phơi khô, đóng hộp, hun khói.
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Scombridae
Tông (tribus)Thunnini
Chi (genus)Auxis
Loài (species)A. rochei

Cá ngừ chù

Tên khoa học: Auxis thazard (Lacepède, 1803)
Tên tiếng Anh: Frigate mackerel
Đặc điểm hình thái: Thân hình thoi, hơi dài và tròn. Có hai vây lưng cách xa nhau. Sau vây lưng thứ hai có 8 vây phụ. Sau vây hậu môn có 7 vây phụ. Mầu đen nhạt, phần đầu đen thẫm. Có nhiều sọc chéo màu đen ở phần thân không vảy trên đường bên. Thân màu xám đen, phía đầu màu đen hơn. Bụng màu sáng, vây ngực và vây bụng màu hơi hồng, gốc có màu đen.
Phân bố: Nhiệt đới và cận nhiệt đới Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, phía Nam tới vùng ven bờ châu Đại Dương, phía Tây, tới Đông và Nam châu Phi. Ở Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng biển miền Trung, Đông và Tây Nam Bộ.
Ngư cụ khai thác: Lưới vây, rê, đăng.
Mùa vụ khai thác: Quanh năm.
Kích thước khai thác: Dao động 150 - 310 mm, chủ yếu 250-260 mm.
Dạng sản phẩm: Ăn tươi, phơi khô, đóng hộp, hun khói.

Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Scombridae
Phân họ (subfamilia)Scombrinae
Tông (tribus)Thunnini
Chi (genus)Auxis
Phân loài (subspecies)A. thazard thazard

Cá ngừ chấm
Cá ngừ chấm (Danh pháp khoa họcEuthynnus affinis) là một loài cá ngừ trong họ Cá thu ngừ thuộc bộ cá vược, phân bố ở các vùng nước ấm của Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương, Đông Phi, Xri Lanca, Indonesia, Malaixia, Phillippin, Nhật Bản, Trung Quốc, ở Việt Nam, chúng chủ yếu bắt gặp ở vùng biển miền Trung và Nam Bộ. Đây là loài cá có giá trị kinh tế, mùa vụ khai thác quanh năm, có thể ăn tươi, đóng hộp, hun khói, đông lạnh.
Tên thường gọi tiếng Việt: Cá ngừ chấm, cá ngừ Bonito, Cá ngừ thường. 
Tên thường gọi tiếng Anh: Eastern little tuna, Euthynnus, Bonito tuna, Jack mackerel, Little tuna, Little Tuna, Kawakaw-a Tuna, Tuna, Thon, Thonine Orientale, Atun, Tuna, Kawakawa, Little Tunny, Black Skipjack, Mackerel Tuna. 
Tên gọi tiếng Nhật: Hiragatsu-o, Obosogats-uo. 
Tên gọi tiếng Tây Ban Nha: Bacoreta oriental. 
Tên thường gọi tiếng Ý: Tonnetto orientale.
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp(infraclass)Teleostei
Liên bộ (superordo)Acanthopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Phân bộ (subordo)Scombroidei
Họ (familia)Scombridae
Chi (genus)Euthynnus
Loài (species)E. affinis

Đây là loài cá lớn, kích cỡ khai thác 240-450mm, chủ yếu 360 mm. Thân hình của cá dạng thoi, đầu hơi nhọn, hai hàm dài gần bằng nhau. Trên xương khẩu cái và lá mía đều có răng. Hai vây lưng gần nhau và cách nhau một khoản hẹp hơn đường kính mắt. Bụng màu sáng bạc, có từ 2–5 chấm đen đặc trưng giữa vây ngực và vây bụng. Các vây có màu sẫm. Vây bụng màu tối, viền ngoài trắng. Các tia vây cứng ở phần trước của vây lưng thứ nhất cao hơn các tia vây ở giữa. Vây lưng thứ hai thấp hơn vây lưng thứ nhất. Vây ngực ngắn, không đạt tới giữa vây lưng. Thân không phủ vảy trừ phần giáp ngực và đường bên. Lưng màu xanh sẫm, có các giải màu đen phức tạp.


Cá ngừ sọc dưa
Cá ngừ vằn (Danh pháp khoa họcKatsuwonus pelamis), là một loài cá ngừ trong Họ Cá thu ngừ (Scombridae). Cá ngừ vằn còn được gọi là akucá ngừ Bắc Cựccá ngừ đại dươngcá ngừ sọc. Cá ngừ vằn là loại cá lớn, chúng phát triển kích thước lên đến 1 m (3 ft). Nó là một loại cá biển được tìm thấy ở vùng biển nhiệt đới và ôn đới ấm và là một loài cá có giá trị kinh tế với vai trò là một loài rất quan trọng đối với ngành đánh bắt thủy sản.

Cá thân hình thoi, lát cắt ngang thân gần tròn. Đầu nhọn, miệng hơi xiên, hai vây lưng sát nhau. Vây lưng thứ nhất có các tia vây trước cao, sau thấp dần tạo thành dạng lõm tròn. Thân không phủ vẩy trừ phần giáp ngực. lưng màu xanh thẫm, bụng màu trắng bạc. các viền vây lưng, bụng, ngực có màu bạc trắng, dọc theo lườn bụng có 3-5 sọc đen to gần song song với nhau. Đường bên uốn xuống sau vây lưng thứ 2. Chiều dài trung bình của cá từ 36 – 60 cm, khối lượng thường gặp từ 1 – 6 kg, con lớn nhất 25 kg.

Cá bột
Sau khi cá bột trưởng thành, chúng nhanh chóng bơi ra thành cá biển, phổ biến ở vùng nhiệt đới trên khắp thế giới, nơi mà nó sinh sống trong vùng nước bề mặt bãi cát ngầm lớn (lên đến 50.000 con cá). Chúng ăn cá, động vật giáp xác, động vật thân mềm và là một con mồi quan trọng đối với loài cá mập. Cá không có vảy, ngoại trừ trên đường bên và bộ da bọc thân trên. Chúng có chiều dài trung bình thân lên đến 80 cm (31 in) và trọng lượng từ 8–10 kg (18-22 lb). Chiều dài tối đa của nó có thể lên đến 108 cm (43 in) và trọng lượng tối đa có thể đạt 34,5 kg (76 lb), tuổi thọ tiềm năng của từ 8 đến 12 năm. Cá đẻ trứng diễn ra quanh năm ở vùng biển xích đạo, cá bột có kích thước khoảng 45 cm (18 in).
Loài cá này được phân bố rộng ở vùng nhiệt đới và ôn đới của các đại dương, gặp nhiều ở biển Nam Phi, Australia, Nhật Bản, Malaysia, Inđônêsia, Philippin, Trung Quốc, Ấn Độ, Sri Lanka. Ở Việt Nam, phân bố từ vịnh Bắc Bộ đến vịnh Thái Lan, nhưng thường xuyên gặp ở vùng biển miền Trung và nhiều ở vùng biển khơi. Cá ngừ vằn là loài cá nhỏ đi thành đàn với mật độ lớn ở vùng khơi, đôi khi vào gần bờ để kiếm ăn, thường đi lẫn với cá ngừ ồ và cá ngừ chù.
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Scombridae
Chi (genus)Thunnus
Việt Nam cũng là quốc gia khai khác và xuất khẩu cá ngừ vằn. Cá ngừ đại dương du nhập vào Việt Nam từ năm 1994. Loài cá được tập trung khai thác chính là cá ngừ vây vàng, cá ngừ mắt to, cá ngừ vằn với trữ lượng lên tới 600.000 tấn, trong đó cá ngừ vằn chiếm khoảng 50%, nhóm cá ngừ vây vàng và cá ngừ mắt to thu hoạch khoảng 50.000 tấn trong khi cá ngừ vằn chiếm trữ lượng lớn, khả năng khai thác cho phép tới 200.000 tấn/năm.[23][24]
Việt Nam có hơn 50 doanh nghiệp chế biến cá ngừ đại dương, tập trung ở các tỉnh miền Trung, trong đó chỉ khoảng 10 doanh nghiệp chế biến cá ngừ vằn. Việt Nam bị áp tiêu chuẩn về xác định nguồn gốc, lý lịch con cá như vị trí đánh bắt, thời gian đánh bắt… Hiện các nước nhập khẩu cá ngừ, đặc biệt là cá ngừ vằn luôn yêu cầu người đánh bắt phải cung cấp lý lịch, nguồn gốc con cá, là rào cản lớn đối với các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu cá ngừ đại dương của Việt Nam.[25]
Tuy nhiên, sản phẩm cá ngừ Việt Nam từng bị Tổ chức EII cảnh báo về việc không được sử dụng nguyên liệu cá ngừ vằn khai thác bằng phương pháp lưới cản. EII đã yêu cầu tất cả các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu cá ngừ Việt Nam phải có chứng nhận của cơ quan nhà nước đối với từng lô nguyên liệu cá ngừ vằn cập cảng. Có được chứng nhận này, các doanh nghiệp mới được xuất khẩu sản phẩm cá ngừ vào các thị trường như EU, Mỹ…[26]
Trong ẩm thực Indonesia, cá ngừ vằn được biết đến như cakalang. Món ăn phổ biến nhất từ cá ngừ vằn là cakalang fufu từ Minahasa. Nó là một cá ngừ vằn được nướng kẹp trên khung tre. Cá ngừ vằn cũng là không thể thiếu các món ăn Maldives.
Katsuobushi từ trong một túi sản phẩm
Cá ngừ vằn được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực Nhật Bản, nơi mà nó được biết đến như Katsuo (鲣 hoặc かつお). Ngoài việc ăn chín cháy bằng các phương pháp hun khói, nướng (Katsuo Tataki, 鰹 の タタキ) và nguyên liệu trong món sushi (寿司 hoặc すし) và sashimi (刺身 hoặc さしみ), nó cũng được hun khói và sấy khô để làm katsuobushi (鲣 节 hoặc かつおぶし), thành phần quan trọng cốt lõi trong món dashi (出 汁 hoặc だし). Nó cũng là một thành phần quan trọng trong Katsuo shiokara (塩 辛 hoặc しおから). Cá bào của Nhật được làm từ cá ngừ vằn tên tiếng Nhật là bonito) xông khói, muối khô. Đây là đặc sản của vùng Vùng Shikoku.
Thịt cá ngừ cắt nhỏ trộn với hành lá cắt nhuyễn và nêm giấm gạo. (tỉnh Kōchi- ở các vùng khác, món này được nấu với lát cá ngừ vằn hơ lửa). Các lát cá ngừ bào Katsuobushi và tảo bẹ khô (kombu) là nguyên liệu chính cho nước dùng dashi, và nhiều loại sốt như sốt soba no tsukejiru. Cá ngừ sống được rút ruột và thái lát. Phần phi-lê cá được bỏ vào xửng và để lửa sôi nhẹ trong khoảng thời gian 1 giờ. Phần phi-lê được xông khói bằng gỗ sồi, sồi bộp cho đến khi miếng cá trở nên khô. Các phần cháy và phần dơ bẩn bên ngoài miếng thịt sẽ được cạo bỏ đi rồi phơi miếng cá dưới ánh nắng.
Tiếp theo, miếng cá sẽ được phun xịt vi nấm Aspergillus glaucus và được để trong phòng kín để lên mốc. Các miếng katsuobushi lớn sẽ được cất giữ, khi cần mới lấy ra bào bằng một dụng cụ gọi là katsuobushi kezuriki. Trong quá trình lên mốc, mốc sẽ liên tục được cạo bỏ đi cho đến khi mốc ngừng phát triển. Cá sẽ trở nên cứng và khô như thanh gỗ. Lúc này, nó chỉ còn nặng ít hơn 20% trọng lượng ban đầu, và được gọi là karebushi (枯節) hay honkarebushi (本枯節).
Tuy nhiên trong cá ngừ vằn lại có một tỷ lệ nhất định thủy ngân gây ô nhiễm. Phụ nữ mang thai được khuyến cáo là không nên ăn với số lượng lớn. Ngoài ra, gan cá ngừ vằn của đã được thử nghiệm trên toàn cầu cho kết quả là nhiễm tributyltin. TBT là một hợp chất hữu cơ có đưa vào hệ sinh thái biển thông qua sơn chống gỉ được sử dụng trên thân tàu, và đã được xác định là rất độc hại. Khoảng 90% cá ngừ vằn dương tính với ô nhiễm, đặc biệt là ở Đông Nam Á, nơi mà các quy định sử dụng TBT ít nghiêm ngặt hơn ở châu Âu hoặc Mỹ.
0
tuan rimf
tuan rimf

Has laoreet percipitur ad. Vide interesset in mei, no his legimus verterem. Et nostrum imperdiet nostrum imperdiet appellantur appellantur usu, mnesarchum referrentur. Has laoreet percipitur ad. Vide interesset in mei, no his legimus verterem. Et nostrum imperdiet nostrum imperdiet.