Cá ngừ đại dương
Tên tiếng Anh: Bigeye tuna
Đặc điểm hình thái: Thân hình thoi, dài, hai bên hơi dẹt. Hai vây lưng gần nhau, sau vây lưng thứ hai có 8 - 10 vây phụ. Vây ngực khá dài đặc biệt là ở cá thể còn nhỏ. Vây lưng thứ hai và vây hậu môn không dài như cá Ngừ Vây vàng. Vảy trên thân rất nhỏ. Mắt to. Lưng màu xanh sẫm ánh kim loại. Nửa thân dưới và bụng màu trắng nhạt. Vây lưng thứ nhất màu vàng sẫm, vây lưng thứ hai và vây hậu môn màu vàn nhạt. Vây phụ màu vàng tươi có viền đen.
Phân bố: Vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương tới 30oS. Ở Việt Nam, phân bố ở vùng biển xa bờ miền Trung và Đông Nam Bộ.
Ngư cụ khai thác: Câu vàng, rê, đăng.
Mùa vụ khai thác: Quanh năm.
Kích thước khai thác: 600 - 1.800 mm.
Dạng sản phẩm: Ăn tươi, đóng hộp.
Cá ngừ vây vàng
Giới (regnum)
|
|
Ngành (phylum)
|
|
Nhánh
|
|
Phân ngành(subphylum)
|
|
Phân thứ ngành(infraphylum)
|
|
Liên lớp (superclass)
|
|
Lớp (class)
|
|
Phân lớp (subclass)
|
|
Phân thứ lớp(infraclass)
|
|
Liên bộ (superordo)
|
|
Bộ (ordo)
|
|
Phân bộ (subordo)
|
|
Họ (familia)
|
|
Phân họ (subfamilia)
|
|
Chi (genus)
|
|
Phân chi (subgenus)
|
|
Loài (species)
|
T.
albacares
|
Vây lưng thứ hai và vây hậu môn có màu vàng sáng, vì thế mà nó có tên gọi này. Các vây này cũng như các vây ngực đều rất dài. Cơ thể của nó có màu xanh kim loại sẫm, đổi thành màu bạc ở phần bụng. Nó cũng có khoảng 20 vạch theo chiều dọc.
Các ngừ vây vàng có xu hướng bơi thành bầy với những loại cá khác có cùng kích cỡ, bao gồm các loại cá ngừ khác cũng như các loại cá lớn hơn khác như cá heo, cá voi hay cá nhám voi. Cá ngừ vây vàng ăn các loại cá nhỏ khác, động vật giáp xác hay mực.
Người ta đánh bắt cá ngừ vây vàng bằng lưới vây, cũng như bằng cần và dây câu. Loại cá này được bán chủ yếu dưới dạng đông lạnh hay đóng hộp, nhưng cũng rất phổ biến dưới dạng sashimi (刺身)- một dạng gỏi cá của người Nhật Bản.
Cá Ngừ bò
Tên khoa học: Thunnus tonggol (Bleeker, 1851)
Tên tiếng Anh: Longtail tuna
Đặc điểm hình thái: Thân hình thoi hơi tròn. Hai vây lưng gần nhau. Vây lưng thứ hai cao hơn vây lưng thứ nhất, sau vây lưng thứ hai có 9 vây phụ, sau vây hậu môn có 8 vây phụ. Thân phủ vảy rất nhỏ. Lưng màu xanh thẫm, nửa dưới và bụng màu sáng bạc có nhiều chấm hình ô val phân bố thành các dải chạy dọc. Vây lưng, ngực, bụng màu đen, đỉnh vây lưng thứ hai và vây hậu môn có mfau vàng, vây hậu môn màu bạc, các vây lưng và hậu môn phụ màu vàng có rìa hơi xám.
Phân bố: Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương, Ấn Độ, Xri Lanca, Ôxtrâylia, Inđônêxia, Malaixia, Philippin. Ở Việt Nam, phân bố ở vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ, Tây Nam Bộ.
Ngư cụ khai thác: Lưới rê, câu, đăng, vây.
Mùa vụ khai thác: Quanh năm.
Kích thước khai thác: 400 -700 mm.
Dạng sản phẩm: Ăn tươi, đóng hộp.
Tên tiếng Anh: Longtail tuna
Đặc điểm hình thái: Thân hình thoi hơi tròn. Hai vây lưng gần nhau. Vây lưng thứ hai cao hơn vây lưng thứ nhất, sau vây lưng thứ hai có 9 vây phụ, sau vây hậu môn có 8 vây phụ. Thân phủ vảy rất nhỏ. Lưng màu xanh thẫm, nửa dưới và bụng màu sáng bạc có nhiều chấm hình ô val phân bố thành các dải chạy dọc. Vây lưng, ngực, bụng màu đen, đỉnh vây lưng thứ hai và vây hậu môn có mfau vàng, vây hậu môn màu bạc, các vây lưng và hậu môn phụ màu vàng có rìa hơi xám.
Phân bố: Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương, Ấn Độ, Xri Lanca, Ôxtrâylia, Inđônêxia, Malaixia, Philippin. Ở Việt Nam, phân bố ở vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ, Tây Nam Bộ.
Ngư cụ khai thác: Lưới rê, câu, đăng, vây.
Mùa vụ khai thác: Quanh năm.
Kích thước khai thác: 400 -700 mm.
Dạng sản phẩm: Ăn tươi, đóng hộp.