[Latest News][7]

Bài báo khoa học
chlorophyll-a
Earth
Envi
hình ảnh
mapinfo
Mapinfor
NASA
Phần mềm chuyên môn
Sea Surface Temperature
thuyhaisan
Trái Đất
Vệ tinh
vientham
viễn thám

Ad Section

Cá ngừ đại dương

Cá ngừ mắt to
Tên khoa học: Thunnus obesus (Lowe, 1839)
Tên tiếng Anh: Bigeye tuna
Đặc điểm hình thái: Thân hình thoi, dài, hai bên hơi dẹt. Hai vây lưng gần nhau, sau vây lưng thứ hai có 8 - 10 vây phụ. Vây ngực khá dài đặc biệt là ở  thể còn nhỏ. Vây lưng thứ hai và vây hậu môn không dài như  Ngừ Vây vàng. Vảy trên thân rất nhỏ. Mắt to. Lưng màu xanh sẫm ánh kim loại. Nửa thân dưới và bụng màu trắng nhạt. Vây lưng thứ nhất màu vàng sẫm, vây lưng thứ hai và vây hậu môn màu vàn nhạt. Vây phụ màu vàng tươi có viền đen.
Phân bố: Vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương tới 30oS. Ở Việt Nam, phân bố ở vùng biển xa bờ miền Trung và Đông Nam Bộ.
Ngư cụ khai thác: Câu vàng, rê, đăng.
Mùa vụ khai thác: Quanh năm.
Kích thước khai thác: 600 - 1.800 mm.

Dạng sản phẩm: Ăn tươi, đóng hộp.

Cá ngừ vây vàng
Cá ngừ vây vàng (danh pháp hai phầnThunnus albacares) là một loài cá ngừ được dùng làm thực phẩm cho con người. Nó được tìm thấy ngoài khơi trên các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới trên khắp thế giới, mặc dù không thấy có tại khu vực Địa Trung Hải. Theo một số báo cáo, nó có thể dài tới 239 cm (94 inch) và cân nặng tới 200 kg (440 pound).
Giới (regnum)
Ngành (phylum)
Nhánh
Phân ngành(subphylum)
Phân thứ ngành(infraphylum)
Liên lớp (superclass)
Lớp (class)
Phân lớp (subclass)
Phân thứ lớp(infraclass)
Liên bộ (superordo)
Bộ (ordo)
Phân bộ (subordo)
Họ (familia)
Phân họ (subfamilia)
Chi (genus)
Phân chi (subgenus)
Loài (species)
T. albacares
Mô tả: 
Vây lưng thứ hai và vây hậu môn có màu vàng sáng, vì thế mà nó có tên gọi này. Các vây này cũng như các vây ngực đều rất dài. Cơ thể của nó có màu xanh kim loại sẫm, đổi thành màu bạc ở phần bụng. Nó cũng có khoảng 20 vạch theo chiều dọc.
Các ngừ vây vàng có xu hướng bơi thành bầy với những loại cá khác có cùng kích cỡ, bao gồm các loại cá ngừ khác cũng như các loại cá lớn hơn khác như cá heocá voi hay cá nhám voi. Cá ngừ vây vàng ăn các loại cá nhỏ khác, động vật giáp xác hay mực.

Người ta đánh bắt cá ngừ vây vàng bằng lưới vây, cũng như bằng cần và dây câu. Loại cá này được bán chủ yếu dưới dạng đông lạnh hay đóng hộp, nhưng cũng rất phổ biến dưới dạng sashimi (刺身)- một dạng gỏi cá của người Nhật Bản.
Cá Ngừ bò

Tên khoa học: Thunnus tonggol (Bleeker, 1851)
Tên tiếng Anh: Longtail tuna
Đặc điểm hình thái: Thân hình thoi hơi tròn. Hai vây lưng gần nhau. Vây lưng thứ hai cao hơn vây lưng thứ nhất, sau vây lưng thứ hai có 9 vây phụ, sau vây hậu môn có 8 vây phụ. Thân phủ vảy rất nhỏ. Lưng màu xanh thẫm, nửa dưới và bụng màu sáng bạc có nhiều chấm hình ô val phân bố thành các dải chạy dọc. Vây lưng, ngực, bụng màu đen, đỉnh vây lưng thứ hai và vây hậu môn có mfau vàng, vây hậu môn màu bạc, các vây lưng và hậu môn phụ màu vàng có rìa hơi xám.
Phân bố: Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương, Ấn Độ, Xri Lanca, Ôxtrâylia, Inđônêxia, Malaixia, Philippin. Ở Việt Nam, phân bố ở vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ, Tây Nam Bộ.
Ngư cụ khai thác: Lưới rê, câu, đăng, vây.
Mùa vụ khai thác: Quanh năm.
Kích thước khai thác: 400 -700 mm.

Dạng sản phẩm: Ăn tươi, đóng hộp.

0
tuan rimf
tuan rimf

Has laoreet percipitur ad. Vide interesset in mei, no his legimus verterem. Et nostrum imperdiet nostrum imperdiet appellantur appellantur usu, mnesarchum referrentur. Has laoreet percipitur ad. Vide interesset in mei, no his legimus verterem. Et nostrum imperdiet nostrum imperdiet.