[Latest News][7]

Bài báo khoa học
chlorophyll-a
Earth
Envi
hình ảnh
mapinfo
Mapinfor
NASA
Phần mềm chuyên môn
Sea Surface Temperature
thuyhaisan
Trái Đất
Vệ tinh
vientham
viễn thám

Ad Section

Hướng dẫn sử dụng và tải về dữ liệu ảnh MODIS

The purpose of the Level 1B software system, developed by the MODIS Characterization and Support Team (MCST), is to provide calibrated MODIS data to the MODIS Science Team (MST) for many applications in the area of Earth science.  One such application is the construction of images from Level 1B output products.  Figure 1-1 shows an example of a MODIS image taken from the MODIS Web Image Gallery (http://modis.gsfc.nasa.gov/gallery/).

The Level 1B products do not directly contain images such as the one in Figure 1-1. Rather, they contain the calibrated data used by other software applications to construct the images. 

This document is the MODIS Level 1B Product User's Guide. The contents of the Level 1B products are defined by the Level 1B File Specifications ([8], [9], [10], and [11]).  The purpose of this Guide is to provide users with a basic understanding of the architecture of the products enabling users to interpret and use the products.  The Guide assumes that the user has a basic knowledge of the construction and operation of the MODIS instrument, as given in references [1] and [2].  A companion reference document, the Level 1B Products Data Dictionary [5], provides more details of the meaning and origin of individual data items in the Level 1B products.

chi tiết: tại đây

Hướng dẫn sử dụng và tải về dữ liệu ảnh MODIS

Phân bố hàm lượng Chlorophyll-a trung bình tháng vùng biển đông


Hiện nay, yếu tố chlorophyll được ứng dụng rộng rãi ph biến trong việc nghiên cứu sức sản xuất cấp cũng như giám sát chất lượng môi trường nước. Tuy nhiên, nguồn số liệu chlorophyll trong sở dữ liệu biển Quốc gia (CSDL VNOD) rất ít, chỉ 1.800 trạm khảo sát với 4.359 số số liệu đo rải rác trong khoảng thời gian 40 năm (trong vùng Biển Đông, từ 1961-2002). Điều này nghĩa là CSDL VNOD hoàn toàn không số liệu chlorophyll trong hơn 10 năm trở lại đây.
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, Viện Hải dương học và khá nhiều quan nghiên cứu biển trong nước thực hiện nhiều dự án liên quan đến môi trường biển, trong đó đo đạc yếu tố chlorophyll như đề tài KC.09.05/06-1, KC.09.21/06-10 của Liên đoàn Địa chất Biển, KC.09.03/06-10 của Viện Hải dương học, chương trình hợp tác hợp tác “Khảo sát Nghiên cứu khoa học Biển phối hợp Việt Nam
- Philippin trên Biển Đông” (JOMSRE-SCS), chương trình hợp tác nghiên cứu biển Việt Nam - Đức về Tương tác đất liền - đại dương

trong vùng biển ven bờ Nam Việt Nam ... Tuy nhiên, việc thu thập số liệu từ những đề tài này để cập nhật cho CSDL VNOD gặp rất nhiều khó khăn liên quan đến bản quyền s hữu số liệu.
Ngày nay, với tiến bộ của khoa học kỹ thuật, việc ứng dụng công nghệ viễn thám đã xác định được hàm lượng chlorophyll thông qua các bức ảnh chụp bề mặt nước dựa trên nguyên thu nhận năng lượng phản xạ, bức xạ từ đối tượng nghiên cứu.
Việt Nam, do chưa điệu kiện phóng vệ tinh nên đa số những bức ảnh do vệ tinh chụp đều phải mua từ nước ngoài để phục vụ nghiên cứu cho từng ngành cụ thể (chúng ta 2 vệ tinh vinasat-I vinasat-II, nhưng chỉ vệ tinh viễn thông). hiện nay trong không gian trụ đang tồn tại hàng trăm vệ tinh khác nhau nhiều quốc gia. Một trong những quan hàng đầu thế giới về công nghệ viễn thám US NASA (Cục quản trị Hàng không trụ Hoa Kỳ). Các ảnh viễn thám do quan này chụp, xử được công bố, chia sẻ miễn phí trên website (http://oceancolor.gsfc.nasa.gov/).
Để lấp khoảng trống dữ liệu chlorophyll trong CSDL VNOD, năm 2012 phòng D liệu biển, Viện Hải dương học đã thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp sở CS2012.11 để “Khai thác nguồn số liệu chlorophyll vùng Biển Đông qua ảnh MODIS từ website của US NASA”. Kết quả, đề tài đã khai thác được một khối lượng dữ liệu chlorophyll rất lớn độ tin cậy cao từ ảnh MODIS-Level 3 (ảnh đã được xử ) của US NASA. Hơn 25 triệu giá trị trung bình tháng của yếu tố chlorophyll được giải đoán từ ảnh viễn thám trong thời gian 10 năm (7/2002-7/2012) nguồn số liệu rất giá tr cho việc giám sát chất lượng môi trường nước cũng như nghiên cứu sức sản xuất cấp vùng Biển Đông. Nguồn số liệu khai thác nói trên được tập hợp, lưu trữ quản trong sở dữ liệu riêng (Hệ quản trị sở dữ liệu Microsoft Access), vậy rất thuận tiện cho việc khai thác và sử dụng (ngoài nguổn ảnh MODIS, US NASA còn ảnh SEA-WiFS nhưng nguồn ảnh này không miễn phí).

Bài báo này sử dụng nguồn số liệu chlorophyll đề tài CS2012.11 đã khai thác để xây dựng tập đồ tả phân bố hàm lượng chlorophyll trung bình tháng tầng mặt vùng Biển Đông, từ tháng 8/2011 đến tháng 7/2012. Mỗi đồ một bức tranh sinh động tả hàm lượng chlorophyll thông qua các dải màu sắc nét, giúp cho độc giả một cái nhìn trực quan về phân bố hàm lượng chlorophyll những điểm, những vùng khác nhau trên toàn vùng Biển Đông. Qua kết quả này, thể thấy được nguồn số liệu chlorophyll được giải đoán từ ảnh viễn thám chụp từ vệ tinh Aqua của US NASA đáng tin cậy thể sử dụng trong việc nghiên cứu sức sản xuất cấp cũng như giám sát chất lượng môi trường nước  vùng Biển Đông nói riêng trên thế giới nói chung. Đặc biệt, nguồn số liệu này hoàn toàn miễn phí.
báo cáo chi tiết: tại đây

Phân bố hàm lượng Chlorophyll-a trung bình tháng vùng biển đông

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ẢNH MODIS TRONG TÍNH TOÁN NHIỆT ĐỘ BỀ MẶT VÀ CẢNH BÁO KHÔ HẠN

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tây Nguyên là vùng cao nguyên ở Nam Trung Bộ Việt Nam có đất đai màu mỡ với đất đỏ bazan đặc trưng, diện tích rừng còn lại lớn với thảm sinh vật đa dạng, trữ lượng khoáng sản phong phú hầu như chưa được khai thác và tiềm năng du lịch cao. Tuy nhiên hiện nay, vùng đất này đang phải đối mặt với không ít nguy cơ về suy thoái rừng cũng như suy thoái chất lượng đất, kéo theo những hậu quả như sụt giảm năng suất cây trồng và nạn hạn hán đang ngày một mở rộng diện tích. Tính đến tháng 3/2013, các tỉnh Tây Nguyên đã có trên 73.773 ha/600.000 ha cây trồng các loại bị hạn, chủ yếu là lúa nước và cà phê. Dự báo, diện tích khô hạn các tỉnh Tây Nguyên sẽ còn tiếp tục tăng thêm 73.000 ha. Trong những năm gần đây, Tây Nguyên liên tục là một trong những khu vực chịu hạn hán và thiếu nước trầm trọng nhất cả nước. Từ đó có thể thấy những nghiên cứu về cảnh báo hạn hán là rất cần thiết cho công tác ứng phó, cũng như quy hoạch sử dụng đất hợp lý nói riêng, và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên của Tây Nguyên nói chung.
Nhiệt độ lớp phủ bề mặt (Land surface temperature - LST) là một trong các chỉ số về quá trình cân bằng năng lượng trên bề mặt Trái đất, là kết quả của các tương tác, trao đổi năng lượng giữa mặt đất – khí quyển. Nhiệt độ bề mặt đất được tính toán trên cơ sở sự phát xạ của các đối tượng bề mặt (đất đai, lớp phủ thực vật, bề mặt của nhà cửa…) và có mối liên quan mật thiết với các quá trình biến đổi của môi trường đất, đồng thời cũng phản ánh sự thay đổi của lớp phủ thực vật, đóng vai trò quan trọng với các chỉ số cảnh báo hạn hán, ví dụ như trong điều kiện khô hạn, nhiệt độ lá cây tăng cao là một chỉ số phản ánh sự thiếu nước của thực vật (Mcvicar T. R. và Jupp D.L.B 1998). Mối quan hệ giữa nhiệt độ bề mặt và các loại thực phủ sẽ góp phần tìm ra câu trả lời tốt nhất để cải thiện những vấn đề như nạn hạn hán, sâu bệnh, cải thiện chất lượng môi trường, từ đó làm cơ sở khoa học cho công tác cảnh báo hạn và quy hoạch sử dụng đất
Trong điều kiện hiện nay ở Tây Nguyên, sử dụng các lực lượng hiện có chưa thể đáp ứng những yêu cầu của công tác nghiên cứu, nên một hệ thống có khả năng cung cấp kịp thời, liên tục các thông tin giám sát và quản lý rừng trên diện rộng là hết sức cần thiết. Cùng với sự phát triển của công nghệ vệ tinh quan sát Trái đất, khả năng ứng dụng công nghệ viễn thám kết hợp với hệ thông tin địa lý trong nghiên cứu lớp phủ thực vật cho thấy có nhiều ưu thế với điều kiện đặc thù của Tây Nguyên. Và việc ứng dụng ảnh viễn thám, đặc biệt là ảnh MODIS (có khả năng chụp 1 – 4 ảnh/ngày) hiện nay đáp ứng được các yêu cầu này. Ưu điểm của ảnh MODIS là thể thu nhận được hàng ngày, với tần suất quan sát lãnh thổ cao, độ phủ trùm lớn, giúp thu thập thông tin nhanh chóng, đồng bộ, khách quan rất phù hợp cho công tác giám sát lớp phủ và phát triển của rừng ở các tỉnh Tây Nguyên. Đây là ưu điểm vượt trội của dữ liệu này so với ảnh vệ tinh độ phân giải cao. Ngoài ra, ảnh MODIS cũng cung cấp những chỉ số quan trọng về hiện trạng lớp phủ rừng như các chỉ số sinh trưởng thực vật, chỉ số diện tích lá, độ bốc hơi nước bề mặt... Trong đó, các thông số về nhiệt độ bề mặt – LST (Land Surface Temperature) hay chỉ số khô hạn hoàn toàn có thể tính được từ ảnh vệ tinh MODIS phục vụ cho công tác cảnh báo hạn hán. Bên cạnh đó, trong các loại dữ liệu vệ tinh, thì ảnh MODIS được đánh giá là cung cấp các thông tin về nhiệt độ cho độ chính xác cao nhất hiện nay.
Vì những lý do trên, học viên chọn đề tài : “Nghiên cứu nhiệt độ bề mặt bằng tư liệu ảnh MODIS phục vụ cảnh báo hạn hán khu vực Tây Nguyên” cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình

2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài.

-   Tính toán được nhiệt độ bề mặt khu vực Tây Nguyên từ tư liệu ảnh MODIS và tính được chỉ số mức khô hạn nhiệt độ - thực vật để xây dựng bản đồ cảnh báo hạn hán khu vực Tây Nguyên
Để đạt được mục tiêu, đề tại thực hiện các nhiệm vụ và nội dung sau:
1) Tổng quan tài liệu, các nghiên cứu về tính toán nhiệt độ bề mặt đất, và cách tính chỉ số khô hạn nhiệt độ - thực vật từ dữ liệu ảnh MODIS
2) Thu thập, phân tích và đánh giá các tài liệu đã được công bố có liên quan đến nội dung của đề tài (bao gồm cả tài liệu về điều kiện tự nhiên, lẫn kinh tế xã hội);
3) Tính toán chỉ số nhiệt độ bề mặt đất, chỉ số khô hạn  
4) Đưa ra các cảnh báo về hạn hán cho khu vực nghiên cứu.

3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.

Khu vực nghiên cứu có tọa độ địa lý: 11015' đến 15030' vĩ độ Bắc 107010' đến 109005' kinh độ Đông. Thuộc phạm vi hành chính của các tỉnh, xếp theo thứ tự vị trí địa lý từ bắc xuống nam là: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng
vung_nc
Hình 1. Vùng nghiên cứu khu vực Tây Nguyên
Bảng1: Số liệu hành chính các tỉnh vùng Tây Nguyên
Tỉnh
Tỉnh lỵ
Thành phố
Thị xã
Huyện
Dân số
Diện tích
Mật độ dân số
Đắk Lắk
Thành phố Buôn Ma Thuột
1
1
13
1.733.100
13.125,4 km²
132 người/km²
Đắk Nông
Thị xã Gia Nghĩa

1
7
492.000
6.515,6 km²
76 người/km²
Gia Lai
Thành phố Pleiku
1
2
14
1.277.600
15.536,9 km²
82 người/km²
Kon Tum
Thành phố Kon Tum
1

8
432.900
9.690,5 km²
45 người/km²
Lâm Đồng
Thành phố Đà Lạt
2

10
1.189.300
9.772,2 km²
122 người/km²
Tổng Cục Thống kê Việt Nam
Các chỉ số về nhiệt độ bề mặt đất và chỉ số khô hạn được tính toán cho khu vực nghiên cứu từ năm 2011, 2012 và 2013. Các số liệu thực tế cũng được thu thập với khoảng thời gian tương ứng

4. Cấu trúc luận văn

Để hoàn thành các mục tiêu, nội dung đã đặt ra, luận văn được chia thành các phần chính như sau:
Mở đầu
Chương 1. Tổng quan nhiên cứu ứng dụng ảnh MODIS trong tính toán nhiệt độ bề mặt và cảnh báo khô hạn
Chương 2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nhiệt độ bề mặt đất và nguy cơ hạn hán ở Tây Nguyên
Chương 3. Nghiên cứu nhiệt độ bề mặt phục vụ cảnh báo khô hạn khu vực Tây Nguyên bằng dữ liệu ảnh MODIS
Kết luận
Lời cảm ơn
chi tiết: tại đây

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ẢNH MODIS TRONG TÍNH TOÁN NHIỆT ĐỘ BỀ MẶT VÀ CẢNH BÁO KHÔ HẠN